Thứ Hai, 10 tháng 5, 2010

Phản ứng phụ khi tiêm vacxin

Phản ứng phụ khi tiêm vacxin

Khi tiếp nhận vacxin, cơ thể huy động bộ máy miễn dịch để tạo kháng thể chống lại tức thời và duy trì khả năng ứng phó khi cần. Ngoài phản ứng có ích đó, vacxin vẫn gây những tác dụng ngoài ý muốn, do các thành phần thừa (không phải là thành phần kháng nguyên mang tính quyết định) gây ra.

Để hạn chế phản ứng phụ, các nhà sản xuất phải hoàn thiện quy trình sản xuất và kiểm định, loại bỏ các thành phần phụ không phải là kháng nguyên, giảm hàm lượng kháng nguyên đến mức tối thiểu, kết hợp nhiều kháng nguyên để giảm mũi tiêm và số lần tiêm, chuyển dạng trình bày từ tiêm sang uống...

Về phía các nhân viên y tế thực hiện tiêm chủng, ngoài việc luôn bảo quản vacxin trong tủ lạnh (2-8 độ C), dùng bơm tiêm 1 lần, thao tác vô trùng, tiêm đúng cách, họ còn phải tuân thủ 2 quy định sau:

  • Loại trừ tối đa các diện chống chỉ định, thường hoãn tiêm cho người đang có bệnh cấp tính và một số bệnh mạn tính nặng, trẻ đang sốt hay tiêu chảy. Một số trường hợp không dùng vacxin cho phụ nữ có thai (như vacxin não mô cầu A+C) hay trẻ dưới 2 tuổi vì không gây được hiệu quả miễn dịch (như vacxin thương hàn vi).
  • Trong diện chỉ định, chú ý đến trẻ yếu, còi xương, suy dinh dưỡng, trẻ mới ốm dậy. Các đối tượng này phải được theo dõi riêng chặt chẽ suốt 2-4 tuần sau tiêm, áp dụng các biện pháp hỗ trợ như chế độ nuôi dưỡng, tăng cường khoáng và vitamin, các chất bổ tạo máu, thuốc giải mẫn cảm hạ sốt và enzym trị liệu.

Bảng 1: Đánh giá mức độ phản ứng phụ toàn thân và tại chỗ:

Mức độ

Phản ứng toàn thân

Phản ứng tại chỗ

Yếu

Thân nhiệt 37-37,5 độ C

Đường kính nốt tiêm sưng <>

Trung bình

Thân nhiệt 37,6-38,5 độ C

Đường kính nốt tiêm sưng 2,5- 5cm

Mạnh

Thân nhiệt 38,5 độ C

Đường kính nốt tiêm sưng > 5cm

Bảng 2: Phản ứng phụ của các loại vacxin thông thường:

Tên vacxin

Bản chất

Phản ứng phụ

DPT

DP và TT (hay VAT)

Giải độc tố tinh chế cô đặc bạch hầu, uốn ván (DP) và uốn ván (TT)

Ít phản ứng phụ hơn DPT, có sốt nhẹ <>

BCG

Đa số: Tạo cục cứng, sưng đỏ, loét, để lại sẹo tại chỗ tiêm; sưng hạch nhẹ ở gần nơi tiêm, có sốt

Dại

Virus chiết từ não chuột ổ (vacxin Fuenzalida) và nuôi cấy tế bào

- Có phản ứng toàn thân, mệt mỏi, khát nước, đau đầu nhẹ.

- Rất hiếm: Viêm não tủy dị ứng, viêm đa dây thần kinh.

Tả uống

Lợm giọng, buồn nôn, tiêu chảy

Thương hàn vi

Kháng nguyên tinh khiết Vi của vi khuẩn thương hàn

- Thường gặp: Đau nhẹ tại chỗ tiêm trong vòng 1 ngày.

- Hiếm gặp: Sưng đỏ cứng chỗ tiêm, có sốt (thường nhẹ).

Viêm gan B

Mảnh virus bất hoạt điều chế từ huyết tương người (thế hệ 1) và từ nấm men tái tổ hợp gene (thế hệ 2).

- Thường gặp: Đau nhẹ, ngứa tại chỗ tiêm (hết nhanh sau 1-2 ngày).

- Hiếm: Sốt, đau cổ, chóng mặt, ban, mề đay, nôn và tiêu chảy.

- Rất hiếm: Co thắt phế quản, ngất, viêm khớp, hạ huyết áp, bệnh thần kinh, phù, rối loạn tiêu hóa, loạn thị và liệt.

- Cực hiếm: Phản ứng quá mẫn.

Viêm não Nhật Bản

Thường gặp: Đau, sưng đỏ nơi tiêm; có thể gây sốt, ớn lạnh, nhức đầu (chỉ xảy ra trong 2-3 ngày sau tiêm).

TS Lê Văn Hiệp, Sức Khoẻ & Đời Sống



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét